Mục đích nhằm bảo đảm sự thống nhất thực hiện nội dung chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ đảng viên trong giai đoạn mới, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Nêu cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện quy định về chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới. Nâng cao năng lực lãnh đạo, uy tín của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp. Xây dựng hình ảnh đẹp của người cán bộ, đảng viên cách mạng trước Nhân dân.
Chuẩn mực đạo đức cách mạng là những nguyên tắc, quy tắc mang tính mực thước, khuôn mẫu đánh giá, điều chỉnh hành vi của cán bộ, đảng viên, gắn với mục tiêu, lý tưởng cộng sản, mang nhiệm vụ chính trị của Đảng, tạo cơ sở để cán bộ, đảng viên tự giác học tập, phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện, tự điều chỉnh hành vi ứng xử trong công việc hằng ngày. Chỉ khi cán bộ, đảng viên nhận thức và hành động đúng đắn, chuẩn xác các chuẩn mực đạo đức cách mạng mới tạo nên sự thống nhất cao, sức mạnh lớn của toàn Đảng, đẩy lùi những nhận thức sai trái, không đúng đắn, lệch chuẩn, ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của Đảng; từ đó có ý chí, nhận thức và hành vi đạo đức cách mạng đúng đắn, trong sáng, tinh thần phụng sự, cống hiến vì sự phát triển của đất nước, vì hạnh phúc của Nhân dân, vì sự tiến bộ của nhân loại. Tiêu chí đánh giá việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức cách mạng là căn cứ để xác định mức độ thực hiện các chuẩn mực đạo đức cách mạng của mỗi cán bộ, đảng viên.
Nội dung chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới, bao gồm 5 Điều:
Điều 1. Yêu nước, tôn trọng Nhân dân, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc
Về yêu nước: Suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng cách mạng của Đảng; nêu cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với sự nghiệp cách mạng của Đảng; hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân.
Về tôn trọng Nhân dân: Tôn trọng, tin tưởng, gần gũi và gắn bó mật thiết với Nhân dân. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất; tinh thần của Nhân dân; bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của Nhân dân; tạo điều kiện để Nhân dân phát huy quyền làm chủ, dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại đến dân phải hết sức tránh.
Về tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc: Đặt lợi ích quốc gia - dân tộc, lợi ích chung của Đảng, Nhà nước và của Nhân dân lên trên hết, trước hết; kiên quyết, kiên trì đấu tranh với mọi hành vi gây phương hại đến lợi ích quốc gia - dân tộc, lợi ích của Đảng, Nhà nước và của Nhân dân.
Điều 2. Bản lĩnh, đổi mới, sáng tạo, hội nhập
Về bản lĩnh: Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng. Kiên quyết, kiên trì bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. Thực hiện nghiêm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Về đổi mới: Nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, ý chí vươn lên, cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần phát triển đất nước, địa phương, cơ quan, đơn vị.
Về sáng tạo: Xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng trước mọi khó khăn, thử thách. Dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới, sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn, thách thức, hành động vì lợi ích chung, vì nước, vì dân.
Về hội nhập: Chủ động nâng cao kiến thức, kỹ năng; năng lực công tác, làm việc trong môi trường quốc tế. Tích cực tham gia quá trình hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng theo đường lối đối ngoại của Đảng phù hợp với luật pháp quốc tế, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng cộng đồng vì hoà bình, ổn định, tiến bộ và phát triển.
Điều 3. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Về cần: Tâm huyết, trách nhiệm, dấn thân, nỗ lực hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao, có ý chí, quyết tâm thực hiện thắng lợi công cuộc đối mới do Đảng lãnh đạo, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, phồn vinh, văn minh, hạnh phúc.
Về kiệm: Quản lý, sử dụng tài sản công đúng mục đích, đúng quy định; tiết kiệm và hiệu quả; không xa hoa, lãng phí thời gian, tiền bạc, công sức và các nguồn lực vật chất khác của tập thể và cá nhân.
Về liêm: Trong sạch, không tham ô, tham nhũng, tiệu cực, không gây phiền hà, sách nhiễu. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực, suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, chủ nghĩa cá nhân, lợi ích nhóm, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ.
Về chính: Trung thực, thẳng thắn, khách quan, công tâm, tích cực đấu tranh tự phê bình và phê bình, không giấu khuyết điểm, không nói sai sự thật; thấy đúng phải bảo vệ, thấy sai phải đấu tranh.
Về chí công vô tư: Nêu cao lòng tự trọng, danh dự, không cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực, giữ gìn phẩm giá của người cán bộ, đảng viên, không để bị tác động lôi kéo, cám dỗ tiêu cực. Không để gia đình, người thân và người khác lợi dụng chức vụ, vị trí công tác để trục lợi; bảo vệ uy tín, danh dự của bản thân và tổ chức đảng. Thực hiện văn hoá từ chức khi không đủ khả năng, uy tín.
Điều 4. Đoàn kết, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm
Về đoàn kết: Luôn luôn giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, cơ quan, tổ chức và trong Nhân dân, trước hết là ở chi bộ, cơ quan, đơn vị công tác khu dân cư; kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện chia rẽ, bè phái, cục bộ, lợi ích nhóm; xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị thật sự trong sạch, vững mạnh toàn diện.
Về kỷ cương: Nêu cao ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ cương, nhất là kỷ luật phát ngôn. Nói và làm theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành các quy định của cơ quan, đơn vị; phục tùng sự phân công của Đảng, của tổ chức.
Về tình thương: Sống có nghĩa tình, chân thành, thương yêu, đối xử, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp và mọi người theo lẽ phải, phù hợp với đạo lý dân tộc, cùng nhau tiến bộ.
Về trách nhiệm: Nêu cao trách nhiệm trong công tác và sinh hoạt; sẵn sàng đảm nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kiên quyết đấu tranh, phê phán mọi hành vi né tránh, đùn đẩy, hoặc có tư tưởng trung bình chủ nghĩa, làm việc cầm chừng, sợ trách nhiệm, không dám làm. Làm tốt trách nhiệm, bổn phận, nghĩa vụ đối với gia đình, cộng đồng, xã hội.
Điều 5. Gương mẫu, khiêm tốn, tu dưỡng rèn luyện, học tập suốt đời
Về gương mẫu: Gương mẫu trong công tác và sinh hoạt, tích cực học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Cán bộ, đảng viên chức vụ càng cao càng phải gương mẫu, cấp trên gương mẫu trước cấp dưới, cấp ủy gương mẫu trước đảng viên, đảng viên gương mẫu trước quần chúng. Tích cực vận động, thuyết phục gia đình, người thân chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Về khiêm tốn: Cầu thị, giản dị.
Về tu dưỡng rèn luyện, học tập suốt đời: Không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao phẩm chất, đạo đức, trình độ, năng lực công tác. Nói đi đôi với làm, làm đi đôi với nói, đã nói là làm.
Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội tổ chức quán triệt, học tập và phổ biến sâu rộng những nội dung của Quy định số 144-QĐ/TW. Người đứng đầu cấp ủy, tổ chức Đảng; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo việc quán triệt, học tập, phổ biến Quy định và tổ chức thực hiện tại địa phương, cơ quan, đơn vị mình. Hoàn thành xong trong quý III năm 2024.
Căn cứ nội dung Quy định, Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và hướng dẫn của ngành dọc cấp trên, các ban cán sự đảng, đảng đoàn, các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; chỉ đạo rà soát, bổ sung, xây dựng, hoàn thiện hệ thống chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; cụ thể hóa tiêu chí của các chuẩn mực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tình hình của ngành, nghề, lĩnh vực, địa phương, cơ quan, đơn vị. Nội dung, tiêu chí đánh giá phải thống nhất với các chuẩn mực và tiêu chí đánh giá được nêu trong Quy định số 144-QĐ/TW, Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và hướng dẫn của ngành dọc cấp trên. Cần cụ thể hoá chuẩn mực đạo đức cách mạng cho từng nhóm đối tượng: người đứng đầu cấp ủy - cấp ủy viên - đảng viên; lãnh đạo, quản lý - công chức, viên chức phù hợp với từng ngành nghề, cơ quan, địa phương, đơn vị.
Lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức của cơ quan, địa phương, đơn vị xây dựng nội dung thực hiện Quy định số 144-QĐ/TW, Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, hướng dẫn của ngành dọc cấp trên và kế hoạch thực hiện của đơn vị. Nội dung thực hiện Quy định số 144-QĐ/TW là một trong những nội dung trong bản đăng ký việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết TW4, khoá XII; Kết luận 21-KL/TW, khoá XIII và các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Đưa việc thực hiện nội dung chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới cùng với các nội dung thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII, Kết luận 21- KL/TW, khoá XIII và các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên là một trong những tiêu chí đánh giá, phân loại tổ chức đảng, đảng viên; bình xét, đánh giá thi đua cuối năm của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, địa phương, đơn vị. Bí thư, cấp ủy các cấp, lãnh đạo, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo, đảm bảo việc đăng ký thực hiện các chuẩn mực đạo đức thiết thực, hiệu quả.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định số 144-QĐ/TW, đưa nội dung này vào chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát toàn khoá, hằng năm của các cấp ủy; phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội, của báo chí, của Nhân dân đối với việc thực hiện Quy định số 144-QĐ/TW của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị và của cán bộ, đảng viên. Đồng thời, phát hiện xử lý nghiêm những tập thể cấp ủy, tổ chức Đảng và cán bộ, đảng viên không chấp hành quy định.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong cán bộ, đảng viên, Nhân dân về nội dung Quy định số 144-QĐ/TW và những kết quả, hạn chế, vướng mắc trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy định số 144-QĐ/TW. Định kỳ hằng năm tiến hành sơ kết, tổng kết việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện. Kịp thời phát hiện khen thưởng đối với cấp ủy, tổ chức, cán bộ, đảng viên, công chức viên chức, học sinh, sinh viên và người dân thực hiện tốt nội dung Quy định.
Các cấp ủy, tổ chức Đảng tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo sơ kết, tổng kết việc học tập, quán triệt và triển khai thực hiện của cấp ủy cấp mình, cấp dưới và của cán bộ, đảng viên. Căn cứ vào kết quả và mức độ thực hiện tiêu chí của Quy định để đánh giá cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên hằng năm; kịp thời biểu dương, khen thưởng đối với tập thể cấp ủy, tổ chức Đảng và cán bộ, đảng viên chấp hành nghiêm và thực hiện tốt quy định chuẩn mực đạo đức.
Cấp ủy các cấp chỉ đạo đưa nội dung Quy định số 144-QĐ/TW vào sinh hoạt định kỳ ở chi bộ; chỉ đạo đưa vào chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội các cấp để tổ chức thực hiện./.