DetailController

Thông báo, Hướng dẫn

Các thay đổi về chính sách BHXH, BHTN, BHYT có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/7/2023

10/07/2023 16:30
Bảo hiểm xã hội tỉnh thông tin về các thay đổi về chính sách BHXH, BHTN, BHYT có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/7/2023, cụ thể như sau:

I. Lĩnh vực thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT)

1. Thực hiện Nghị quyết số 224/2023/NQ-HĐND ngày 07/4/2023 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Hòa Bình Quy định mức hỗ trợ tăng thêm ngoài mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Theo đó, mức hỗ trợ tăng thêm là 20% mức đóng BHYT.

2. Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính phủ Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.

2.1. Thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTN-BNN

Đối tượng áp dụng:  Cán bộ, công chức từ tỉnh đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019); Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019); Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019); Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vịsự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ); Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Nghị quyết số 298/2010/NQ-HĐND ngày 23/7/2020 quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách và mức phụ cấp đối với một số chức danh khác; khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia vào công việc ở thôn, xóm, tổ dân phố.

2.1.2. Viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu nắm giữ 100% vốn điều lệ tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN, hưởng lương theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ gồm đối tượng sau: Người quản lý công ty chuyên trách và người quản lý công ty không chuyên trách, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban kiểm soát; Kiểm soát viên; Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (không bao gồm Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động).

2.1.3.  Áp dụng mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng tính mức đóng BHYT đối với đối tượng chỉ tham gia BHYT từ ngày 01/7/2023, bao gồm:

- Đối tượng quy định Điều 3 (nhóm do ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng) Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT.

- Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 4 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT.

- Đối với nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT quy định tại các khoản 3 và khoản 4, Điều 4 Nghị định số 146/2018/NĐCP, nếu phát hành thẻ BHYT trước ngày 01/7/2023 không phải điều chỉnh theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng với thời gian còn lại mà người tham gia đã đóng BHYT.

 

 

ss
2.2. Mức đóng BHYT theo hộ gia đình thay đổi như sau:

II. Thực hiện các chế độ BHXH

Thực hiện Nghị Định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính phủ, quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang; Ngày 26/6/2023 Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 10/2023/TT-BNV để tính toán xác định mức đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và giải quyết các chế độ liên quan đến tiền lương theo quy định của pháp luật, cụ thể:

1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ

a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng

- Đối với trường hợp người lao động nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH có mức lương tính bình quân để hưởng theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì được tính lương hưu và trợ cấp BHXH, phụ cấp khu vực, tiền trợ cấp MTP ngành BHXH đã thực hiện áp dụng tính trên mức lương cơ sở mới là 1.800.000 đồng.

3. Ngày 29/6/2023 Chính Phủ có ban hành Nghị định số 42/2023/NĐ-CP Nghị định điều chỉnh lương hưu , trợ cấp Bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng. Để cung cấp kịp thời thông tin đến người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng về việc điều chỉnh mức hưởng theo quy định tại Nghị định số 42/2023/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể.

- Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng theo quy định tại Nghị định này đã được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07/12/2021 của Chính phủ.

- Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng theo quy định tại Nghị định này chưa được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP.

 - Một số trường hợp quy định tại Nghị định này sau khi được điều chỉnh theo quy định nêu trên có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/người/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.

- Nghị định số 42/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 14/8/2023. Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01/7/2023. Do vậy, kỳ chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 7 và tháng 8/2023 cơ quan BHXH thực hiện chi trả theo mức hưởng tháng 6/2023. Ngành BHXH Việt Nam sẽ chi trả theo mức hưởng mới vào kỳ chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 9/2023; đồng thời thực hiện truy trả phần chênh lệch tăng thêm của tháng 7 và tháng 8/2023.

III. Khám chữa bệnh BHYT

Thực hiện Nghị định số 24/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/5/2023; Công văn số 4082/BYT-BH ngày 30/6/2023 về việc áp dụng mức lương cơ sở theo quy định tại Nghị định số 24/2023/NĐ-CP của Chính phủ trong thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT.

1. Điều kiện thanh toán 100% chi phí KCB BHYT đúng tuyến có sự thay đổi

- Người tham gia BHYT được thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh một lần thấp hơn 15% mức lương cơ sở (từ 01/7/2023 là 270.000 đồng).

- Người bệnh tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên, có số tiền cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở (tương đương 10.800.000 đồng từ ngày 01/7/2023)

2. Mức thanh toán BHYT trực tiếp từ ngày 01/7/2023

Mức thanh toán BHYT trực tiếp hiện nay quy định tại Điều 30 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và được xác định dựa trên mức lương cơ sở, cụ thể:

- Trường hợp đi khám, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện và tương đương không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT:

+ Khám, chữa bệnh ngoại trú số tiền tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tối đa không quá 270.000 đồng (Hai trăm bảy mươi nghìn đồng).

+ Khám, chữa bệnh nội trú số tiền tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tương đương tối đa không quá 900.000 đồng (Chín trăm nghìn đồng).

- Trường hợp khám, chữa bệnh nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương mà không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT số tiền tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở tương đương tối đa không quá 1.800.000 đồng (Một triệu tám trăm nghìn đồng).

- Trường hợp khám, chữa bệnh nội trú tại bệnh viện trung ương và trung ương và tương đương mà không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT số tiền tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở tương đương tối đa không quá 4.500.000 đồng (Bốn triệu năm trăm nghìn đồng).

3. Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật

Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật không vượt quá 45 tháng lương cơ sở:

- Trường hợp người bệnh vào viện từ ngày 01/7/2023: tương đương không vượt quá 81.000.000 đồng (Tám mươi mốt triệu đồng).

- Trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023: Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật được xác định theo thời điểm kết thúc dịch vụ kỹ thuật, cụ thể:

+ Trước ngày 01/7/2023: Áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, tương đương không vượt quá 67.050.000 đồng (Sáu mươi bảy triệu không trăm năm mươi nghìn đồng).

+ Từ ngày 01/7/2023: Áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, tương đương không vượt quá 81.000.000 đồng (Tám mươi mốt triệu đồng).