Về tiêu chuẩn xét tặng một số danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Tiêu chuẩn “Tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh”
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 quy định tiêu chuẩn khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng như: “Cờ thi đua của Chính phủ”; Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh; “Huân chương Sao vàng”; “Huân chương Hồ Chí Minh”; “Huân chương Độc lập” các hạng; “Huân chương Quân công” các hạng; “Huân chương Chiến công” các hạng; danh hiệu vinh dự Nhà nước “Anh hùng Lao động” đối với tập thể (có tổ chức đảng) phải có “Tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh”.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 12 Quy định số 124-QĐ/TW ngày 04/10/2023 của Bộ Chính trị về việc kiểm điểm và đánh giá xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị thì mức xếp loại chất lượng đối với tập thể (bao gồm cả tổ chức đảng) có 04 mức: (1) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, (2) hoàn thành tốt nhiệm vụ, (3) hoàn thành nhiệm vụ và (4) không hoàn thành nhiệm vụ.
Nội dung trên, tại Công văn số 6355-CV/BTCTW ngày 02/4/2024 về việc trao đổi nghiệp vụ công tác khen thưởng tổ chức đảng, Ban Tổ chức Trung ương cho ý kiến như sau: “Tại điểm 19, Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 28/9/2021 của Ban Bí thư hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng quy định về khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên đạt tiêu chuẩn “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” thay cho việc khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh” theo Điểm 19, Hướng dẫn số 01/HD/TW, ngày 20/9/2016 của Ban Bí thư hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng”.
2. Tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với cá nhân
Tại điểm b khoản 1 Điều 73 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 quy định tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với cá nhân (khen thưởng thường xuyên): “Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh và có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Theo quy định trên, thành tích đạt được của cá nhân phải tính từ sau thời điểm cá nhân đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (khen thưởng thường xuyên), tiếp đó phải có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị khen thưởng được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thì mới đủ điều kiện đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (khen thưởng thường xuyên).
3. Tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (khen thưởng thường xuyên) đối với cá nhân
Tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 quy định nguyên tắc khen thưởng: “....không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được”. Mặt khác, điểm d khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 quy định tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân dân tỉnh đối với cá nhân (khen thưởng thường xuyên): “Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở”.
Theo trả lời của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tại Công văn số 419/BTĐKT-P.I ngày 23/4/2024, tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân dân tỉnh đối với cá nhân (khen thưởng thường xuyên) như sau:
3.1. Đối với cá nhân đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo tiêu chuẩn có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Theo quy định tại Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, để được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, cá nhân phải đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” (hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên) và phải đáp ứng được 02 tiêu chuẩn sau: (1) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; (2) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, có sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở (sau đây viết tắt là sáng kiến) hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở (sau đây viết tắt là đề tài). Do vậy:
a) Trường hợp cá nhân có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trước thời điểm Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 có hiệu lực thi hành (từ 31/12/2023 trở về trước, dù cá nhân đó hoàn thành tốt nhiệm vụ hay hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì đều phải có sáng kiến hoặc đề tài), thì ngoài 02 sáng kiến hoặc đề tài đã được làm tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, cá nhân đó cần có thêm 02 sáng kiến hoặc đề tài nữa (tức là trong 02 năm liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải có 04 sáng kiến hoặc đề tài) mới đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trường hợp cá nhân có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, trong đó có 01 năm xét tặng trước thời điểm Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 có hiệu lực thi hành (phải có sáng kiến hoặc đề tài) và 01 năm xét tặng sau khi Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 có hiệu lực thi hành (hoàn thành tốt nhiệm vụ thì phải có sáng kiến hoặc đề tài; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì không cần sáng kiến hoặc đề tài):
- Nếu năm xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” sau khi Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 có hiệu lực thi hành lấy theo tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ và có sáng kiến hoặc đề tài, thì ngoài 02 sáng kiến hoặc đề tài đã được làm tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, cá nhân đó cần có thêm 02 sáng kiến hoặc đề tài nữa (tức là trong 02 năm liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải có 04 sáng kiến hoặc đề tài) mới đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.2. Đối với cá nhân đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo tiêu chuẩn có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
a) Trường hợp cá nhân có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trước thời điểm trước thời điểm Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 có hiệu lực thi hành hoặc 01 năm trước thời điểm Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 có hiệu lực thi hành và 01 năm sau khi Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 có hiệu lực thi hành:
- Nếu cá nhân có 02 sáng kiến hoặc đề tài nhưng 02 sáng kiến hoặc đề tài đó đã được làm tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, thì cá nhân này cần có thêm 02 sáng kiến hoặc đề tài nữa (tức là trong 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phải có 04 sáng kiến hoặc đề tài) mới đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Nếu cá nhân có 02 sáng kiến hoặc đề tài, trong đó có 01 sáng kiến hoặc đề tài đã được làm tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, thì cá nhân này cần có thêm 02 sáng kiến hoặc đề tài nữa (tức là trong 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phải có 03 sáng kiến hoặc đề tài) mới đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trường hợp cá nhân có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sau khi Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 có hiệu lực thi hành, thì trong 02 năm được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cá nhân đó phải có 02 sáng kiến hoặc đề tài.
Về chứng nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng
1. Đề nghị xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh
1.1. Đối với sáng kiến
1.1.1. Sáng kiến cấp tỉnh
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 39/2019/QĐ-UBND ngày 17/10/2027 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về hoạt động Sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 16/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh, hiện nay các quyết định công nhận sáng kiến cấp tỉnh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã công nhận là “sáng kiến có ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng trong phạm vi tỉnh”. Vì vậy, khi đề nghị khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng liên quan đến tiêu chuẩn phải có “sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng” trên địa bàn tỉnh thì trong hồ sơ đề nghị khen thưởng, các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ cần cung cấp bản photocopy có chứng thực Quyết định công nhận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với sáng kiến có tên của cá nhân đề nghị khen thưởng, không cần làm văn bản chứng nhận sáng kiến có hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng.
1.1.2. Sáng kiến cấp cơ sở
a) Trường hợp quyết định đã công nhận sáng kiến có “phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng”, khi đề nghị khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng liên quan đến tiêu chuẩn phải có sáng kiến “được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở” thì trong hồ sơ đề nghị khen thưởng, các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ cần cung cấp bản photocopy có chứng thực Quyết định công nhận của của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đối với sáng kiến có tên của cá nhân đề nghị khen thưởng, không cần làm văn bản chứng nhận sáng kiến có hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng; nhưng phải có văn bản chứng nhận sáng kiến chưa sử dụng để làm tiêu chuẩn xét tặng bất cứ danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nào trước đó.
b) Trường hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ ban hành quyết định công nhận sáng kiến cấp cơ sở; không công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở cấp cơ sở. Khi đề nghị khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng liên quan đến tiêu chuẩn phải có sáng kiến “được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở” thì hồ sơ đề nghị khen thưởng phải có văn bản chứng nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (đã công nhận sáng kiến cấp cơ sở) về hiệu quả áp dụng trong phạm vi cơ sở đối với sáng kiến có tên của cá nhân đề nghị khen thưởng và phải khẳng định là sáng kiến đó chưa sử dụng để làm tiêu chuẩn xét tặng bất cứ danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nào trước đó.
1.2. Đối với đề tài
Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng quy định: “Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu và công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận”.
Vì vậy, khi đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với cá nhân có đề tài:
a) Trường hợp đề tài cấp cơ sở đã được nghiệm thu nhưng chưa xét, công nhận hiệu quả áp dụng trong phạm vi cơ sở thì cơ quan, tổ chức, đơn vị thành lập Hội đồng khoa học để tham mưu cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó xét, công nhận hiệu quả áp dụng trong phạm vi cơ sở để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Hồ sơ đề nghị khen thưởng phải có Quyết định của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận hiệu quả áp dụng trong phạm vi cơ sở đối với đề tài có tên của cá nhân đề nghị khen thưởng và phải có văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị chứng nhận đề tài chưa sử dụng để làm tiêu chuẩn xét tặng bất cứ danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nào trước đó.
b) Trường hợp đề tài cấp tỉnh đã được nghiệm thu nhưng chưa xét, công nhận hiệu quả áp dụng và khả năng nhân rộng trong phạm vi tỉnh thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) thành lập Hội đồng khoa học xét, công nhận đề tài có hiệu quả áp dụng và khả năng nhân rộng trong phạm vi tỉnh để làm căn cứ xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Hồ sơ đề nghị khen thưởng phải có Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận hiệu quả áp dụng và khả năng nhân rộng trong phạm vi tỉnh đối với đề tài có tên của cá nhân đề nghị khen thưởng và văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị chứng nhận đề tài chưa sử dụng để làm tiêu chuẩn xét tặng bất cứ danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nào trước đó.
2. Sáng kiến, đề tài làm căn cứ đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
Theo quy định tại Điều 21 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, cá nhân được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải có “sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong phạm vi toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc” và “Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ”.
Vì vậy, trước khi trình khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) thành lập Hội đồng sáng kiến hoặc Hội đồng khoa học để xét, công nhận hiệu quả áp dụng và khả năng nhân rộng trong phạm vi toàn quốc đối với sáng kiến hoặc đề tài có tên của cá nhân đề nghị khen thưởng. Hồ sơ đề nghị khen thưởng phải có Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận hiệu quả áp dụng và khả năng nhân rộng trong phạm vi toàn quốc đối với sáng kiến hoặc đề tài có tên của cá nhân đề nghị khen thưởng./.