Theo đó, để đảm bảo các quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với công trình thủy lợi; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị quản lý, vận hành công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, nghiêm túc tổ chức, triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau:
Đối với các đơn vị quản lý, vận hành công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đang sử dụng tài nguyên nước mặt nghiên cứu, thực hiện nghiêm, đầy đủ các quy định tại các Văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, trong đó tập trung thực hiện hoàn thành một số nội dung như sau: Thực hiện kê khai, đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 41; Điều 52 đến Điều 57 Luật Tài nguyên nước năm 2023, hoàn thành trước ngày 30/6/2027. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về khai thác tài nguyên nước cho sản xuất nông nghiệp, vận hành hồ chứa thủy lợi theo quy định tại Điều 38, 44 và 50 Luật Tài nguyên nước năm 2023. Nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong đó có khai thác nước mặt để cấp cho nông nghiệp, sinh hoạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 Luật Tài nguyên nước năm 2023 và khoản 2 Điều 42 Nghị định số 54/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ. Đối với mục đích nông nghiệp việc nộp tiền cấp quyền được nộp cùng thời điểm thu tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khi Nhà nước không thực hiện chính sách hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định của pháp luật về thủy lợi và pháp luật về giá theo quy định tại khoản 4 Điều 86 Luật Tài nguyên nước năm 2023. Đối với mục đích sinh hoạt các công trình thủy lợi có mục đích cấp nước cho sinh hoạt đề nghị nộp hồ sơ kê khai tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước bắt đầu từ ngày 01/7/2025 và đảm bảo hoàn thành chậm nhất là ngày 31/12/2025. Việc kê khai tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Điều 51, 52 của Nghị định số 54/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ. Đối với các hồ chứa, đập dâng nghiên cứu, đầu tư đồng bộ các giải pháp hạ tầng kỹ thuật bảo đảm đáp ứng các điều kiện, yêu cầu vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực, quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật Tài nguyên nước năm 2023 và Điều 50 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP. Trên cơ sở đó thực hiện việc lập, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa theo thời gian thực, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ.
Khẩn trương triển khai lắp đặt thiết bị, kết nối, truyền, cập nhật số liệu quan trắc với các thông số, chế độ, chỉ tiêu quan trắc theo quy định tại các Điều 90, 91, 92 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ, về hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường (gọi chung là hệ thống giám sát) trong khi Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia chưa đi vào vận hành chính thức theo quy định tại khoản 8 Điều 97 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành hồ chứa thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cho các mục đích khác thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 90 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ phải hoàn thành việc lắp đặt thiết bị, kết nối, truyền số liệu quan trắc tự động, liên tục để giám sát trực tuyến các thông số theo quy định trước ngày 01/7/2027 (đối với công trình xây dựng trước ngày 01/01/2013) và hoàn thành trước ngày 31/12/2025 (đối với công trình xây dựng từ ngày 01/01/2013 đến trước ngày Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ có hiệu lực).
Trong thời gian chưa hoàn thành việc lắp đặt thiết bị, kết nối, truyền số liệu để thực hiện việc giám sát trực tuyến thì phải thực hiện việc cập nhật số liệu giám sát định kỳ đối với các thông số (mực nước hồ; lưu lượng xả duy trì dòng chảy tối thiểu nếu có; lưu lượng khai thác cho các mục đích; lưu lượng xả qua tràn và chất lượng nước trong quá trình khai thác nếu có). Hằng năm, trước ngày 10/01 của năm tiếp theo, lập Báo cáo tình hình khai thác tài nguyên nước theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Mẫu 60 Phụ lục kèm theo Nghị định số 54/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường đôn đốc, yêu cầu các đơn vị quản lý, vận hành công trình thủy lợi thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các đơn vị quản lý, vận hành công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh việc chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên nước, xử lý nghiêm theo quy định đối với các hành vi vi phạm. Tổng hợp, xây dựng Báo cáo tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh trước ngày 20/01 của năm tiếp theo.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường đôn đốc các đơn vị quản lý, vận hành công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Thường xuyên cập nhật thông tin danh sách các đơn vị quản lý, vận hành công trình thủy lợi đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên nước đối với các đơn vị quản lý, vận hành công trình thủy lợi. Lập Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho mục đích sản xuất nông nghiệp đối với các công trình thuộc phạm vi quản lý, định kỳ hàng năm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 10/01 của năm tiếp theo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị quản lý, vận hành công trình thủy lợi phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để được xem xét, hướng dẫn./.