Trong thời gian qua, việc huy động, quản lý và sử dụng vốn vay ODA và vay ưu đãi nước ngoài đã có những đóng góp tích cực cho đầu tư phát triển của tỉnh Hòa Bình, nhất là trong việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, xử lý nước thải, phát triển nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu và xây dựng một số trường học, bệnh viện tuyến cơ sở.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc huy động, quản lý và sử dụng, triển khai thực hiện các dự án vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài còn nhiều hạn chế như: Công tác đấu thầu còn hạn chế, dẫn đến có đơn thư, khiếu nại; Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc; Một số dự án triển khai thực hiện chậm so với kế hoạch dẫn đến phải điều chỉnh chủ trương, điều chỉnh dự án, điều chỉnh Hiệp định vay; Việc lập kế hoạch vốn hàng năm chưa sát với tiến độ thực hiện, dẫn đến tỷ lệ giải ngân thấp, dự án điều chỉnh vốn nhiều lần, có trường hợp phải cắt giảm kế hoạch vốn trả về trung ương...
Năm 2023 tổng kế hoạch vốn phân bổ cho các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên địa bàn tỉnh là 534.888 triệu đồng, trong đó vốn ODA cấp phát từ NSTW là 323.675 triệu đồng, vốn ODA vay lại 60.845 triệu đồng, vốn đối ứng là 150.368 triệu đồng được phân bổ cho 12 dự án. Để tăng cường công tác quản lý các dự án nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh, phấn đấu tỷ lệ giải ngân đạt trên 90% kế hoạch vốn được giao theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 11/01/2023 về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình năm 2023, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị Chủ đầu tư dự án ODA triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
Thực hiện nghiêm, hiệu quả các quy định tại Nghị định số 114/2021/NĐ- CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 29/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong tình hình mới cho chi đầu tư phát triển, không vay cho chi thường xuyên; Chỉ thị số 10/CT- UBND ngày 20/4/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư công, đấu thầu qua mạng và giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh.; Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 13/9/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác vận động, quản lý và sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Về công tác giải ngân: Thực hiện nghiêm các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo Thủ tướng Chính phủ; của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công nói chung và vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài nói riêng; coi nhiệm vụ giải ngân vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu; việc giải ngân vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài là một nội dung đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức hằng năm.
Về công tác đấu thầu: Nội dung hồ sơ mời thầu phải phù hợp với quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đã ký với Nhà tài trợ. Đồng thời, tuân thủ đầy đủ quy định về trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung trong đấu thầu theo đúng quy định pháp luật về đấu thầu của Việt Nam.
Đưa tiêu chuẩn đánh giá phù hợp với yêu cầu của gói thầu vào hồ sơ mời thầu để tạo sự minh bạch, hiệu quả trong đấu thầu nhằm lựa chọn được nhà thầu đáp ứng đầy đủ tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm và giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
Phải đảm bảo tiến độ, nguồn vốn cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trước khi ký kết hợp đồng. Trường hợp cấp bách cần thực hiện ngay mà chưa đảm bảo tiến độ trong công tác giải phóng, bàn giao mặt bằng như dự kiến trong hợp đồng thì chủ đầu tư phải đề xuất phương án xử lý trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Xác định rõ cơ chế tài chính trong hợp đồng để ràng buộc nhà thầu phải đảm bảo theo yêu cầu tiến độ, chất lượng của công trình, đồng thời kiểm soát chi phí trong hợp đồng (bồi thường, thưởng, phạt, dừng hoặc chấm dứt hợp đồng).
Đối với dự án của các Nhà tài trợ có quy định về tỷ lệ xuất xứ hàng hóa, trong quá trình thương thảo, rà soát hợp đồng phải đảm bảo tỷ lệ xuất xứ hàng hóa phù hợp với thỏa thuận đã ký kết.
Dự báo đối với rủi ro về tỷ giá trong trường hợp nhà thầu chào các chi phí liên quan đến việc thực hiện gói thầu bằng đồng tiền ngoại tệ, đặc biệt không cùng loại với đồng tiền thanh toán của Nhà tài trợ. Trong hợp đồng phải quy định rõ nguồn chỉ số giá, phương pháp, cách thức tính giá trị tương đương, tỷ giá quy đổi. Có biện pháp kiểm soát rủi ro liên quan đến sự biến động của tỷ giá ngoại tệ trong hợp đồng.
Quy định rõ công thức tính trượt giá đối với hàng hóa (vật tư, thiết bị, vật liệu, nguyên liệu, nhiên liệu) mua trong nước, hàng hóa mua từ nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật trong nước đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh. Đồng thời nêu rõ cách thức xử lý trong trường hợp có những phát sinh do trượt giá mà chưa có công thức.
Về công tác quản lý hợp đồng: Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng và Chị thị số 13/CT-UBND ngày 04/10/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chấn chỉnh công tác quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng thuộc các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chủ đầu tư phải nghiên cứu, rà soát xác định rõ trách nhiệm của các bên trong hợp đồng, nhất là đối với các hợp đồng theo mẫu của Nhà tài trợ và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn lại, sử dụng vốn vay.
Tăng cường giám sát, bảo đảm thực hiệc hợp đồng theo đúng kế hoạch, tiến độ nêu trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng đã ký. Đặc biệt với các hợp đồng tư vấn sử dụng chuyên gia nước ngoài đảm bảo thực hiện hợp đồng theo đúng tiến độ, không làm phát sinh chi phí.
Thực hiện nghiêm túc việc xử lý vi phạm hợp đồng đối với các hành vi chậm tiến độ, không đảm bảo chất lượng công trình.
Thực hiện việc báo cáo đầy đủ thông tin của nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam theo quy định tại Điều 128, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong việc tổ chức rà soát các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng không đáp ứng tiến độ bàn giao mặt bằng như trong thỏa thuận hợp đồng, báo cáo cấp có thẩm quyền để có phương án xử lý kịp thời.
Yêu cầu nhà thầu thực hiện biện pháp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng theo quy định nhằm bảo toàn nguồn vốn trong trường hợp nhà thầu vi phạm hợp đồng. Đồng thời có giải pháp để giám sát nhà thầu phải sử dụng tiền tạm ứng đúng với mục đích và yêu cầu của gói thầu.
Về việc cập nhật nợ chính quyền địa phương: Đối với các dự án áp dụng cơ chế tài chính cho vay lại, các chủ đầu tư báo cáo Sở Tài chính ngay sau khi khi phát sinh khoản vay của dự án để kịp thời cập nhật nợ chính quyền địa phương, xây dựng phương án trả nợ đảm bảo thời gian theo quy định.
Về việc thực hiện ghi thu, ghi chi: Các chủ đầu tư kịp thời gửi hồ sơ để Kho bạc Nhà nước thực hiện ghi thu, ghi chi theo tiến độ thực hiện đảm bảo đúng quy định./.