Thực hiện Công văn số 618/UBND-NVK ngàỵ 25/4/2024 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 379/2024/NQ-HĐND ngày 28/3/2024 của Hội đồng nhân tỉnh Hòa Bình. Để thống nhất thực hiện Nghị quyết số 379/2024/NQ-HĐND ngày 28/3/2024 của HĐND tỉnh về việc Quy định chức danh, mức phụ cấp, việc kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách (viết tắt là NHĐKCT) ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức phụ cấp kiêm nhiệm và mức hỗ trợ hàng tháng đối với người trực tiếp tham gia (viết tắt là NTTTG) hoạt động ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hoà Bình (viết tắt là Nghị quyết số 379/2024/HĐND của HĐND tỉnh). Liên ngành: Nội vụ-Tài chính và Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn thực hiện một số nội dung sau:
Đối với số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã:
1.Về số lượng, chức danh cán bộ, công chức cấp xã:
1.1.Số lượng cán bộ, công chức cấp xã trong tỉnh được bố trí theo phân loại đơn vị hành chính (viết tắt là ĐVHC) cấp xã và quy định tại khoản 1,2,3 Điều 6 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP, ngày 10/6/2023 của Chính phủ.
1.2.Hàng năm, ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định số lượng cụ thể cán bộ, công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã và bố trí số lượng công chức của từng chức danh công chức cấp xã thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã. số lượng cán bộ, công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã có thể thấp hơn mức của cấp xã loại III hoặc có thể cao hơn mức của cấp xã loại I tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP, ngày 10/6/2023 của Chính phủ, nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức câp xã của cả đon vị hành chính câp huyện được Hội đồng nhân dân tỉnh giao hàng năm.
1.3.Việc bố trí, sắp xếp cán bộ chuyên trách cấp xã bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy Đảng, nguyên tắc tập trung dân chủ và phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, bảo bảo đảm sự kết hợp giữa tiêu chuân chức vụ, chức danh, số lượng và vị trí việc làm của cán bộ, công chức cấp xã; sô lượng và chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Thực hiện theo quy định tại Điều 3; khoản 1,2 Điều 5, Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ.
2.Chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã
2.1.Cán bộ, công chức cấp xã, ngoài việc được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật hiện hành còn được hưởng phụ cấp kiệm nhiệm theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ.
2.2.Trường hợp công chức cấp xã nếu được cấp có thẩm quyền giao kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm mà giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã được ƯBND cấp huyện giao theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm.
Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh này không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Trường hợp đối với chức danh công chức được bố trí 02 người nhưng hiện tại chỉ bố trí được 01 người, thì cán bộ, công chức được giao kiêm nhiệm chức danh công chức của cả 02 người cùng một chức danh công chức cũng không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm.
Trong quyết định giao kiêm nhiệm phải nêu rõ nhiệm vụ, lĩnh vực cụ thể của chức danh được giao kiêm nhiệm.
2.3.Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.
2.4.Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức vụ, chức danh (kể cả trường hợp Bỉ thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch úy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đông thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất; ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chức vụ, chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm được so với quy định, (quy định tại khoản 5 Điều 6, Nghị định 33/2023/NĐ-CP) ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhiệm vụ quy định tại Điều 9 Điều 11, khoản 2 Điều 36, các chức danh quy định tại khoản 1,2 Điều 5 và các chức danh tại điểm a khoản 3 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) tham mưu cho Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ờ cấp xã hàng năm.